Những điều cần phải lưu ý để tránh tính nhầm thuế VAT khi mua nhà

Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng.
Qua quá trình tư vấn và tiếp xúc với nhiều hợp đồng mua bán nhà ở thuộc các dự án, chúng tôi nhận thấy nhiều trường hợp chủ đầu tư tính thuế giá trị gia tăng (VAT) bằng 10% trên giá trị hợp đồng. Đây là cách tính không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và gây thiệt thòi cho người mua nhà.

Người mua nhà gặp phải trường hợp chủ đầu tư không xác định giá đất được trừ để tính thuế VAT mà thực hiện tính thuế VAT trên toàn bộ giá trị hợp đồng có thể khiếu nại để yêu cầu chủ đầu tư phải tính toán lại.

Vậy cách tính thuế VAT đối với các hợp đồng mua bán nhà ở nói riêng và các hợp đồng chuyển nhượng bất động sản nói chung như thế nào là chính xác?
Theo quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BTC thì giá tính thuế VAT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá chuyển nhượng bất động sản (hay còn gọi là giá trị hợp đồng) trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế VAT. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải xác định giá đất được trừ để tính thuế VAT khi xuất hóa đơn cho khách hàng. Điều này có nghĩa là thuế VAT thực tế phải nộp sẽ giảm được đáng kể so với việc tính thuế VAT trên giá trị hợp đồng mua nhà. Theo đó, việc tính toán đúng quy định không những đảm bảo quyền lợi của người mua nhà mà còn có lợi cho chủ đầu tư. Bởi vì trong trường hợp này, giá thành sản phẩm sẽ giảm, đồng nghĩa với việc chủ đầu tư dễ bán hàng hơn.

Giá đất được trừ để tính thuế VAT được xác định cụ thể như sau:

Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế VAT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá. Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, để cho thuê, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế VAT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế VAT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế VAT. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) đổi công trình lấy đất thì giá đất được trừ để tính thuế VAT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở…để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế VAT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).

Đối với trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế VAT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp này, giá đất được trừ được tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án trên tổng số tiền theo hợp đồng hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất được trừ theo quy định.

Riêng đối với công trình xây dựng là nhà cao tầng, nhà chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (sau đây gọi chung là Nhà chung cư) (trừ trường hợp bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ) thì theo quy định tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 93/2011/TT-BTC) giá đất được trừ để tính thuế VAT được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo hệ số phân bổ nhân (x) với diện tích nhà của từng đối tượng sử dụng như sau:

Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng. Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng để tính hệ số phân bổ.

Theo như quy định nêu trên, những người mua nhà gặp phải trường hợp chủ đầu tư không xác định giá đất được trừ để tính thuế VAT mà thực hiện tính thuế VAT trên toàn bộ giá trị hợp đồng có thể khiếu nại để yêu cầu chủ đầu tư phải tính toán lại. Trường hợp đã nộp thuế VAT trên toàn bộ giá trị hợp đồng thì có thể yêu cầu chủ đầu tư hoàn trả phần đã nộp dư.

Cùng Danh Mục:

Nội Dung Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *